Agatha Christie
Agatha Christie | |
---|---|
Sinh | 15 tháng 9 năm 1890 Torquay, Devon, Anh |
Mất | 12 tháng 1 năm 1976 (85 tuổi) Cholsey, Oxfordshire, Anh |
Nghề nghiệp | Nhà văn |
Thể loại | Trinh thám |
Agatha Mary Clarissa, Lady Mallowan, DBE (15 tháng 9 năm 1890 – 12 tháng 1 năm 1976), thường được biết đến với tên Agatha Christie, là một nhà văn trinh thám người Anh. Bà còn viết tiểu thuyết lãng mạn với bút danh Mary Westmacott, nhưng vẫn được nhớ đến hơn cả với bút danh Agatha Christie và 66 tiểu thuyết trinh thám. Với hai nhân vật thám tử nổi tiếng, Hercule Poirot và Bà Marple (Miss Marple), Christie được coi là “Nữ hoàng trinh thám” (Queen of Crime) và là một trong những nhà văn quan trọng và sáng tạo nhất của thể loại này.
Theo Sách kỷ lục Guinness, Agatha Christie là nhà văn có tác phẩm bán chạy nhất mọi thời đại của thể loại trinh thám, và đứng thứ hai nếu tính cả các thể loại khác (chỉ xếp sau William Shakespeare). Ước tính đã có khoảng 1 tỷ bản in bằng tiếng Anh và khoảng 1 tỷ bản in bằng 103 thứ tiếng khác những tác phẩm của Christie được tiêu thụ[1]. Một ví dụ cho sự hấp dẫn của những tác phẩm của Agatha Christie ở nước ngoài là bà cũng là tác giả ăn khách nhất mọi thời đại ở Pháp với 40 triệu bản in bằng tiếng Pháp đã tiêu thụ (tính cho đến năm 2003), trong khi người xếp thứ 2 là nhà văn Pháp Emile Zola chỉ là 22 triệu bản.
Vở kịch The Mousetrap (Cái bẫy chuột) của bà cũng đang giữ kỷ lục vở kịch được công diễn lâu nhất trong lịch sử sân khấu London, ra mắt lần đầu tại rạp Ambassadors Theatre ngày 25 tháng 11 năm 1952 và vẫn tiếp tục được diễn cho đến nay (năm 2007) với trên 20.000 buổi diễn. Năm 1955, Christie là người đầu tiên được nhận giải thưởng Grand Master Award của Hội nhà văn trinh thám Mỹ (Mystery Writers of America). Hầu như tất cả tác phẩm của bà đều đã được chuyển thể thành phim, một số tác phẩm đã được chuyển thể nhiều lần như Murder on the Orient Express, Death on the Nile, 4.50 From Paddington, nhiều tác phẩm cũng được chuyển thể thành phim truyền hình hoặc trò chơi điện tử.
Tiểu sử
Agatha Christie có tên khai sinh là Agatha Mary Clarissa Miller sinh ngày 15 tháng 9 năm 1890 tại Torquay, Devon, bà có cha là người Mỹ và mẹ là người Anh, tuy vậy chưa bao giờ Christie có hoặc tuyên bố là có quốc tịch Hoa Kỳ. Cha bà là ông Frederick Miller, một nhà giao dịch chứng khoán người giàu có, còn mẹ, bà Clara Bohemer có dòng dõi quý tộc Anh. Christie có một người chị, Margaret Frary Miller (1879-1950) và một người anh Louis Montant Miller (1880-1929). Bố của Agatha Christie mất khi bà còn rất nhỏ, bà Clara là người đã khuyến khích Christie viết từ khi còn bé. Lên 16 tuổi, Christie sang Paris để học hát và piano.
Bà có cuộc hôn nhân đầu tiên không hạnh phúc với đại tá Archibald Christie, một phi công của Không quân hoàng gia Anh. Hai người cưới nhau năm 1914, có một con gái, Rosalind Hicks, và ly dị năm 1928.
Trong Thế chiến thứ nhất bà làm việc tại bệnh viện và sau đó là tiệm thuốc, công việc này đã ảnh hưởng tới những sáng tác của bà sau này khi rất nhiều vụ giết người trong các tác phẩm của Christie được thực hiện bằng thuốc độc như thạch tín, ricin và thallium.
Ngày 8 tháng 12 năm 1926, khi đang sống ở Sunningdale, Berkshire, bà đột nhiên biến mất 10 ngày khiến dư luận xôn xao. Cuối cùng bà được tìm thấy khi đang ở khách sạn Swan Hydro vùng Harrogate dưới tên của người phụ nữ đã ngoại tình với chồng bà trước đó. Agatha Christie nói rằng bà bị mắc chứng đãng trí vì suy sụp sau cái chết của mẹ bà và sự phản bội của người chồng.
Năm 1930, Christie kết hôn với nhà khảo cổ Max Mallowan trẻ hơn bà 14 tuổi.
Agatha Christie mất ngày 12 tháng 1 năm 1976 ở tuổi 85, tại Wallingford, Oxfordshire. Đứa con duy nhất của bà, Rosalind Hicks, mất ngày 28 tháng 10 năm 2004 cũng ở tuổi 85, và hiện cháu trai bà, Mathew Prichard đang giữ bản quyền tất cả tác phẩm của bà ngoại.
Hercule Poirot và Bà Marple
Nơi Agatha Christie đã viết Murder on the Orient Express
Tiểu thuyết đầu tiên của Agatha Christie, The Mysterious Affair at Styles được xuất bản năm 1920 và lần đầu tiên giới thiệu cho độc giả nhân vật thám tử nổi tiếng Hercule Poirot, người sẽ xuất hiện trong 30 tiểu thuyết và 50 truyện ngắn khác của Christie.
Nhân vật thám tử nổi tiếng nữa của Christie là Bà Marple (Miss Marple) xuất hiện lần đầu trong The Murder at the Vicarage xuất bản năm 1930.
Trong Thế chiến thứ hai, Christie viết hai tiểu thuyết Curtain và Sleeping Murder, bà dự định đó sẽ là những vụ án cuối cùng của hai thám tử Hercule Poirot và Bà Marple. Hai tác phẩm này được giữ trong nhà băng hơn 30 năm và chỉ được phát hành vào cuối đời của tác giả, khi Christie nhận ra rằng mình không thể viết thêm tiểu thuyết nào nữa.
Cũng giống Arthur Conan Doyle, Christie đã từng trở nên chán ngán với những nhân vật thám tử của mình. Vào cuối thập niên 1930, Christie đã viết trong nhật ký rằng bà nhận thấy Poirot là “không thể chịu đựng nổi”, tuy nhiên khác với Doyle, Agatha Christie đã chống lại được cảm giác muốn kết liễu nhân vật thám tử của mình khi anh ta vẫn còn đang nổi tiếng. Bà coi mình là một người làm nghề giải trí mà công việc là sáng tạo ra những thứ công chúng ưa thích, và thứ mà công chúng ưa thích lại chính là nhân vật thám tử Poirot.
Trái ngược với Poirot, Christie rất yêu thích nhân vật Bà Marple. Đáng ngạc nhiên là số tiểu thuyết có xuất hiện Bà Marple lại chưa bằng một nửa số tiểu thuyết có xuất hiện ông thám tử người Bỉ Poirot.
Poirot là nhân vật hư cấu duy nhất cho đến nay được đăng cáo phó trên tờ New York Times sau khi tiểu thuyết Curtain xuất bản năm 1975 trong đó Poirot bị bà Christie “giết chết”. Tiếp nối thành công của Curtain, Christie cho xuất bản tiểu thuyết Sleeping Murder vào năm 1976, nhưng bà lại chết trước khi tác phẩm của mình được phát hành. Điều này giải thích một số mâu thuẫn của tác phẩm này với loạt truyện về Bà Marple, có lẽ Christie không còn thời gian để xem lại bản thảo trước khi bà qua đời. Miss Marple được “đối xử” tốt hơn viên thanh tra Piorot khi bà vẫn sống sau khi giải quyết xong vụ án của Sleeping Murder.
Tác phẩm
Tiểu thuyết
Năm xuất bản |
Tên | Thám tử |
---|---|---|
1920 | The Mysterious Affair at Styles | Hercule Poirot |
1922 | The Secret Adversary | Tommy và Tuppence |
1923 | Murder on the Links | Hercule Poirot |
1924 | The Man in the Brown Suit | Anne Beddingfeld |
1925 | The Secret of Chimneys | Chánh thanh tra Battle |
1926 | The Murder of Roger Ackroyd | Hercule Poirot |
1927 | The Big Four | Hercule Poirot |
1928 | The Mystery of the Blue Train | Hercule Poirot |
1929 | The Seven Dials Mystery | Chánh thanh tra Battle |
1930 | The Murder at the Vicarage | Bà Marple |
1931 | The Sittaford Mystery | |
1932 | Peril at End House | Hercule Poirot |
1933 | Lord Edgware Dies | Hercule Poirot |
1934 | Murder on the Orient Express | Hercule Poirot |
1934 | Why Didn’t They Ask Evans? | |
1935 | Three Act Tragedy | Hercule Poirot |
1935 | Death in the Clouds | Hercule Poirot |
1936 | The A.B.C. Murders | Hercule Poirot |
1936 | Murder in Mesopotamia | Hercule Poirot |
1936 | Cards on the Table | Hercule Poirot |
1937 | Death on the Nile | Hercule Poirot |
1937 | Dumb Witness | Hercule Poirot |
1938 | Appointment with Death | Hercule Poirot |
1938 | Hercule Poirot’s Christmas | Hercule Poirot |
1939 | And Then There Were None | |
1939 | Murder is Easy | Chánh thanh tra Battle |
1940 | Sad Cypress | Hercule Poirot |
1940 | One, Two, Buckle My Shoe | Hercule Poirot |
1941 | Evil Under the Sun | Hercule Poirot |
1941 | N or M? | Tommy và Tuppence |
1942 | The Body in the Library | Bà Marple |
1942 | Five Little Pigs | Hercule Poirot |
1942 | The Moving Finger | Bà Marple |
1944 | Towards Zero | Chánh thanh tra Battle |
1944 | Death Comes as the End | |
1945 | Sparkling Cyanide | Đại tá Race |
1946 | The Hollow | Hercule Poirot |
1948 | Taken at the Flood | Hercule Poirot |
1949 | Crooked House | Charles Hayward |
1950 | A Murder is Announced | Bà Marple |
1951 | They Came to Baghdad | |
1952 | Mrs McGinty’s Dead | Hercule Poirot |
1952 | They Do It with Mirrors | Bà Marple |
1953 | A Pocket Full of Rye | Bà Marple |
1953 | After the Funeral | Hercule Poirot |
1954 | Destination Unknown | |
1955 | Hickory Dickory Dock | Hercule Poirot |
1956 | Dead Man’s Folly | Hercule Poirot |
1957 | 4.50 From Paddington | Bà Marple |
1958 | Ordeal by Innocence | |
1959 | Cat Among the Pigeons | Hercule Poirot |
1961 | The Pale Horse | Thanh tra Lejeune |
1962 | The Mirror Crack’d from Side to Side | Bà Marple |
1963 | The Clocks | Hercule Poirot |
1964 | A Caribbean Mystery | Bà Marple |
1965 | At Bertram’s Hotel | Bà Marple |
1966 | Third Girl | Hercule Poirot |
1967 | Endless Night | |
1968 | By the Pricking of My Thumbs | Tommy và Tuppence |
1969 | Hallowe’en Party | Hercule Poirot |
1970 | Passenger to Frankfurt | |
1971 | Nemesis | Bà Marple |
1972 | Elephants Can Remember | Hercule Poirot |
1973 | Postern of Fate Tiểu thuyết cuối cùng của Christie |
Tommy và Tuppence |
1975 | Curtain Vụ án cuối cùng của Poirot |
Hercule Poirot |
1976 | Sleeping Murder Vụ án cuối cùng của Bà Marple |
Bà Marple |
Tập truyện ngắn
- 1924, Poirot Investigates (11 truyện ngắn)
- 1929, Partners in Crime (15 truyện ngắn; về thám tử Tommy và Tuppence)
- 1930, The Mysterious Mr. Quin (12 truyện ngắn; giới thiệu Sir Harley Quin)
- 1933, The Hound of Death (12 truyện ngắn)
- 1933, The Thirteen Problems (13 truyện ngắn; về Bà Marple, còn có tên The Tuesday Club Murders)
- 1934, Parker Pyne Investigates (12 truyện ngắn; giới thiệu Parker Pyne và Ariadne Oliver, còn có tên Mr. Parker Pyne, Detective)
- 1934, The Listerdale mystery (12 truyện ngắn)
- 1937, Murder in the Mews (4 truyện ngắn; về Hercule Poirot, còn có tên Dead Man’s Mirror)
- 1939, Regatta Mystery and Other Stories (9 truyện ngắn)
- 1947, The Labours of Hercules (12 truyện ngắn; về Hercule Poirot)
- 1948, The Witness for the Prosecution and Other Stories (11 truyện ngắn)
- 1950, Three Blind Mice and Other Stories (9 truyện ngắn)
- 1951, The Under Dog and Other Stories (9 truyện ngắn)
- 1960, The Adventure of the Christmas Pudding (6 truyện ngắn)
- 1961, Double Sin and Other Stories (8 truyện ngắn)
- 1971, The Golden Ball and Other Stories (15 truyện ngắn)
- 1974, Poirot’s Early Cases (18 truyện ngắn)
- 1979, Miss Marple’s Final Cases and Two Other Stories (8 truyện ngắn)
- 1991, Problem at Pollensa Bay and Other Stories (8 truyện ngắn)
- 1997, The Harlequin Tea Set (9 truyện ngắn)
- 1997, While the Light Lasts and Other Stories (9 truyện ngắn)
- 1997, Death is not the Worst Thing (12 truyện ngắn)
Viết bằng bút danh Mary Westmacott
- 1930, Giant’s Bread
- 1934, Unfinished Portrait
- 1944, Absent in the Spring
- 1948, The Rose and the Yew Tree
- 1952, A Daughter’s a Daughter
- 1956, The Burden
Kịch
- 1928, Alibi
- 1930, Black Coffee
- 1936, Love from a Stranger
- 1937, A Daughter’s a Daughter (chưa bao giờ diễn)
- 1940, Peril at End House
- 1943, Ten Little Indians
- 1945, Appointment with Death
- 1946, Murder on the Nile
- 1949, Murder at the Vicarage
- 1951, The Hollow
- 1952, The Mousetrap
- 1953, Witness for the Prosecution
- 1954, Spider’s Web
- 1956, Towards Zero
- 1958, Verdict
- 1958, The Unexpected Guest
- 1960, Go Back for Murder
- 1962, Rule of Three
- 1972, Fiddler’s Three
- 1973, Aknaton (viết năm 1937)
- 1977, A Murder is Announced
- 1981, Cards on the Table
- 1992, Problem at Pollensa Bay
- 1993, Murder is Easy
- 2005, And Then There Were None
Kịch truyền thanh
- 1937, Yellow Iris
- 1947, Three Blind Mice
- 1948, Butter In a Lordly Dish
- 1960, Personal Call
Kịch truyền hình
- 1937, Wasp’s Nest
Tác phẩm khác
- 1946, “Come Tell Me How You Live”
- 1977, “Agatha Christie: An Autobiography”
Thám tử VDT ST